tìm những truyện về truyền thuyết , cổ tích , thơ lục bát về tình cảm gia đình ( ghi tên tác giả ) ngoài SGK
Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ lục bát và kí (hồi kí, du kí)?
- Đọc truyện truyền thuyết, cổ tích: Là những câu chuyện có yếu tố hoang đường kì ảo, kể về những câu chuyện kể về ước mơ của nhân dân vì vậy đọc cần truyền cảm, giàu cảm xúc, hóa thân vào nhân vật.
- Đọc thơ lục bát chúng ta cần đọc đúng nhịp của bài thơ, ngừng nghỉ đúng chỗ
- Khi đọc thể loại kí, hồi kí, du kí thì chúng ta cần đồng cảm với suy nghĩ của nhân vật để hiểu được cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện.
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
2. Năng lực :
- Đọc - hiểu văn bản truyện thơ .
- Nhận diện và hiểu được tác dụng của các từ địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng theo quan niệm đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu đã khắc hoạ trong đoạn trích.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng trước vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng.
- Biết yêu thương giúp đỡ người khó khăn và hoạn nạn, trung thực
II. Phiếu hướng dẫn học sinh tự học
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ -Đọc chú thích SGK T112 sau đó trả lời các thông tin về TG, TP (Phần này không cần trả lời vì đã tìm hiểu tuần 7) H.S đọc lại 14 câu thơ đầu và trả lời nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ trong những tình huống đánh cướp được miêu tả qua những h/ả, chi tiết vào phiếu học tập số 1
| I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả 2. Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên 3. Văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga * Vị trí: * Bố cục: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật Lục Vân Tiên a. Lục Vân Tiên đánh cướp |
Phiếu học tập 1
Nội dung | Chi tiết | Nhận xét |
-Hoàn cảnh
|
|
|
- Điều kiện
|
|
|
-Hành động
|
|
|
-Lời nói
|
|
|
-Mục đích:
|
|
|
- Nhận xét về tính cách nhân vật LVT |
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Đọc đoạn thơ từ trang 110,111 tìm những lời nói của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp, từ đó nhận xét về tính cách của LVT qua phiếu học tập 2:
| b. Lục Vân Tiên trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga
|
Phiếu học tập 2
Câu thơ, chi tiết thể hiện lời nói của Lục Vân Tiên | Nhận xét về tính cách của LVT |
|
|
|
|
|
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Nhân vật Kiều Nguyệt Nga được miêu tả qua những phương diện (cử chỉ, hành động...) nào ? Từ đó nhận xét chung về KNN Hoàn thành phiếu học tập 3
| 2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga
|
Kiều Nguyệt Nga | Chi tiết | Nhận xét |
Lời nói |
|
|
|
| |
|
| |
Cử chỉ |
|
|
|
| |
Tính cách |
|
em hãy sáng tác một bài thơ lục bát nói về tình cảm gia đình
gia đình là nơi yêu thương
cha mẹ , con cái đùm bọc lẫn nhau
dù ai có ở đâu xa
thì tình thương yêu cũng không phai mờ
hay không các bạn
Viết lại kết thúc mới cho truyện cổ tích
một đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát.
Điểm tương đồng giữa cac văn bản: "Bài cao dao về tình cảm gia đình; rằm tháng giêng; cảnh khuya; tiếng gà trưa" là:
a.viết theo thể thơ lục bát, nói về những tình cảm đẹp đẽ của con người.
b.văn biểu cảm, viết về những tình cảm đẹp của con người việt nam.
c.thơ tứ tuyệt, ca ngợi những tình cảm đẹp của con người.
d.thơ đường luật: nhắc nhở con người tình cảm ogia đình, tình yêu quê hương, đất nước.
Điểm tương đồng giữa cac văn bản: "Bài cao dao về tình cảm gia đình; rằm tháng giêng; cảnh khuya; tiếng gà trưa" là:
a.viết theo thể thơ lục bát, nói về những tình cảm đẹp đẽ của con người.
b.văn biểu cảm, viết về những tình cảm đẹp của con người việt nam.
c.thơ tứ tuyệt, ca ngợi những tình cảm đẹp của con người.
d.thơ đường luật: nhắc nhở con người tình cảm ogia đình, tình yêu quê hương, đất nước.
Cái này mik cũng ko chắc nữa nha, tại vì ca dao tình cảm gia đình thuộc thể thơ lục bát, rằm tháng giêng và cảnh khuya thì thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bài tiếng gà trưa thuộc thể thơ 5 chữ
1. Viết một kết thúc khác cho một truyện truyền thuyết em đã học hoặc đã đọc.
2. Sáng tác thơ lục bát: (Lưu ý: đảm bảo yêu cầu về vần, nhịp, nghĩa).
a. Sáng tác ít nhất hai dòng thơ lục bát về đề tài quê hương.
b. Sáng tác ít nhất hai dòng thơ lục bát về đề tài đất nước.
c. Sáng tác dòng thơ còn lại để hoàn thiện bài thơ lục bát sau:
Nàng Xuân gõ cửa đất trời.
3. Viết đoạn văn khoảng 5 – 6 câu miêu tả một cảnh sinh hoạt mà em đã quan sát, chứng kiến hoặc tham gia.
giúp em với
2.
Trên vùng quê thân thương mến yêu
Đồng xanh mơ màng, lá vàng rơi reo
Đồng cỏ, đồng ruộng, mỗi khúc đường quê
Đẹp như tranh vẽ, hòa quyện cùng người
3.
Buổi sáng, cảnh sinh hoạt bình dị hiện lên trong mắt tôi trên con phố nhỏ. Người dân bước đi trong vội vã nhưng vẫn không mất đi nụ cười và sự thân thiên. Tiếng cười, nói sum họp và tràn đầy từ các quấn cà phê, ăn sáng khiến không khí trở nên ấm áp. Một nhóm học sinh chia sẻ những câu chuyện và tiếng cười khi tới trường mang đến cảm giác thật vui vẻ và năng động. Người bán hàng rong đi khắp phố reo hàng thu hút sự chú ý của người qua đường. Đây là cảnh tượng bình yên nhưng tràn đầy sức sống, thể hiện tình thương và sự kết nối cộng đồng rất lớn
Có mấy bước để kể lại một truyện cổ tích ??
Nhiệm vụ phần mở đoạn của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát là gì??
viết một bài thơ lục bát về tình cảm gia đình (ông,bà,bố,mẹ)
Thương cha nhiều lắm cha ơi
Cày sâu cuốc bẫm,một đời của cha
Đồng gần rồi tới ruộng xa
Ban mai vừa nở, chiều tà, sương rơi
Nếp nhăn vầng trán bên đời
Vai cha mái ấm bầu trời tình thương
Dìu con từng bước từng đường
Lo toan vất vả đêm trường năm canh
Khi con cất tiếng chào đời
Trào dâng cảm xúc cha rơi lệ mừng
Ẳm bồng…chăm bón…chìu cưng
Dẫu thêm vất vã nhưng cha đâu màng
Trằn trọc thao thức canh tàn
Lúc con đau ốm cha mang ưu phiền
Gian lao khổ cực chuân chuyên
Để con được sống bình yên đủ đầy
Cho con cuộc sống sum vầy
Nên cha gánh hết đắng cay riêng mình
Cả đời chấp nhận hi sinh
Đổi lại hạnh phúc gia đình ấm no
Đời cha là kiếp đưa đò
Chở con vượt mọi gió giông bão bùng
Nắng mưa cha vẫn không chùn
Hoài luôn vững bước cùng con tháng ngày
Thời gian phủ úa thân gầy
Tóc xanh ngày ấy thay màu bạc phơ
Tình cha son sắc vô bờ
Chỉ cho mà chẳng mơ chi đáp đền
Nguyện lòng con mãi không quên
Mong cha vui khỏe vững bền tháng năm…
TL
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Con người có cố, có ông
Như cây có cội, như sông có nguồn
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Hoktot~
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu về cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ.
2. Thân đoạn:
a. Cảm xúc về nội dung: Thông qua văn bản, nhà thơ muốn ngợi ca tình cảm gia đình, cụ thể là tình cảm cha con gắn bó, khăng khít.
* Tình cảm yêu thương, dạt dào của người cha dành cho đứa con thân yêu:
- Lòng cha dâng lên nỗi niềm hạnh phúc khi dắt tay con đi trên bãi cát "dưới ánh mai hồng". => Cha luôn nâng niu, trân trọng từng khoảnh khắc bên con.
- Đối với con, cha luôn âu yếm, nhẹ nhàng:
+ Cha xoa đầu, mỉm cười nhìn con.
+ Cha từ tốn giải thích cho con sự bao la, rộng lớn của đất trời: "Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa/ Sẽ có cây, có cửa, có nhà,/ Vẫn là đất nước của ta,/ Ở nơi đó cha chưa hề đi đến.".
- Cha giống như cánh buồm, luôn che chở, đồng hành cùng con trên bước đường hướng đến tương lai.
- Người cha dâng lên niềm hạnh phúc, vui sướng khi thấy ước mơ của mình ngày trước trong khát vọng, hoài bão của con hiện tại.
* Tình cảm sâu sắc và niềm tin yêu của con dành cho cha:
- Cha là người có thể giải đáp mọi thắc mắc, băn khoăn của con: "Sao xa kia chỉ thấy nước, thấy trời/ Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?".
- Con mong "Cha mượn cho con buồm trắng nhé,/ Để con đi..." => Lời nói đã cho thấy sự tin tưởng tuyệt đối của con.
b. Cảm xúc về nghệ thuật:
- Yếu tố miêu tả được kết hợp hài hòa với tự sự.
- Từ ngữ giàu sức gợi hình, gợi cảm: "lênh khênh", "rực rỡ", "rả rích", "phơi phới", "thầm thì",...
- Các biện pháp tu từ độc đáo: điệp ngữ "không", ẩn dụ chuyển đổi cảm giác "Ánh nắng chảy đầy vai".
3. Kết đoạn:
- Khái quát được cảm xúc về bài thơ.